http://www.qctax.com/images/man_reading_paper.jpg

Trước tiên, bạn cần phải biết rằng không phải câu từ đều có chức năng giống nhau. Một số từ dùng chỉ vật như danh từ, những từ khác lại dùng để chỉ đặc tính của vật như tính từ, trong khi động từ lại dùng để diễn đạt hành động, còn trạng từ dùng để bổ nghĩa cho hành động. Nắm được phương thức tổ chức của các nhóm từ cơ bản trên trong văn cảnh của một câu cho sẵn sẽ rất tiện lợi.

Ví như, thông thường các danh từ đứng ở đầu câu. Chúng giữ vai trò rất quan trọng trong việc chỉ ra câu đó nói về ai, về cái gì. Tính từ đứng ngay trước danh và truyền tải thông tin ít hơn danh từ vì chức năng cơ bản của tính từ là làm rõ nghĩa cho danh từ. Có nhiều danh từ như “House”, “boy” hay “eternity”..., tự bản thân những từ đã hàm nghĩa. Thật ra, ngoài từ“ long” thì còn có từ nào đó vẫn có thể bổ nghĩa cho từ “eternity”?

Động từ thì đứng sau danh từ. Chúng giúp người đọc biết được hoạt động của chủ ngữ. Điều này rất quan trọng vì các hành động thường truyền tải rất nhiều thông tin về trạng thái và tình huống. Ví dụ trong câu “ the man shudded...” thì ta không những thấy được trạng thái rùng mình mà còn cảm nhận được cảm xúc của ông ta và những tình huống lý giải cho trạng thái đó.

Trạng từ thường đứng sau động từ để mô tả cụ thể hành động. Ví dụ, “ he smiled happily” và câu “he smiled sarcastically” có nghĩa rất khác nha. Cũng như tính từ, trạng từ được phân biệt nhờ tầm quan trọng của chúng đối với việc hiểu, vì trạng từ còn phụ thuộc vào động từ trong câu. Nói chung các động từ như “crying”, “ shouted”... thì tự chúng cũng có sắc thái nghĩa, còn những động từ khác như“gave”, “said”, dreams” có sắc thái nghĩa mờ hơn.

Khi biết được các nhóm từ cơ bản và hình thức tổ chức của chúng, người đọc sẽ dễ dàng hiểu toàn bộ ý nghĩa của câu.

Việc đọc lướt cũng rất hữu ích. Đây là kỹ năng rất cần thiết cho các doanh nhân và sinh viên. Nó giúp người đọc phân biệt được phần nào quan trong hơn còn phần nào kém quan trọng hơn trong một mẩu tin.

Phần quan trọng hơn thường là danh từ (đặc biệt là những cái tên trong một mẩu tin về sự kiện có thật) và các động từ. Những điểm khác cần lưu ý khi đọc lướt là các con số (như số liệu thống kê, ngày tháng) và thời của động từ (liệu hành động được diễn ra ở thời quá khứ, hiện tại hay tương lai) . Những phần quan trọng hơn có thể là các từ như "a, the, or, and, if, as"... các từ được lặp lại, hay một số tính từ và trạng từ.

VD:

Chúng ta đánh dấu những phần quan trọng giúp hiểu nội dung văn bản:

Suddenly, he ada loud bangin the distance. Mark’s head began to spin wildly. The explosion had been close, too close. Panicking, he clutched desperately at his camera turned to flee. Them, a voice, faint but growing stronger, crept towards him. He looked round, it was a young girl. “ Mark, are you okay? ”.

Trong 71 từ có trong văn bản trên, chỉ cần phải hiểu 38 từ. Vì vậy, không cần phải dùng một kỹ thuật đặc biệt nào cũng có thể đọc nhanh gấp đôi nhờ kỹ năng đọc lướt.

“ In November 1918, the great war finished. Some 20 million men, women, children are estimated to have perished during the year of conflict and the flu epidemic which ensued. ”.

Với những mẩu tin có ngày tháng và tên gọi như mẩu tin trên thì kỹ năng đọc lướt thực sự hữu dụng để hiểu thông tin.

0 comment

Đăng nhận xét